1. Phạm vi áp dụng
– Kỹ thuật được áp dụng cho các vùng sản xuất ổi Đài Loan.
– Giống ổi: Đài Loan và các giống tương tự.
2. Nội dung
2.1. Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng
Đất được lên luống để dễ thoát nước chống ngập úng. Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (dư lượng kim loại nặng, nitrate, xói mòn, ngập úng… ảnh hưởng đến cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng), tổ chức và cá nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép, lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
Trong vùng sản xuất ổi Đài Loan hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.
2.2. Lựa chọn giống trồng
– Tiêu chuẩn cây giống:
– Giống phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn và quy cách cụ thể như sau:
+ Giống trồng phải có nguồn gốc rõ ràng và phải là những giống đã được công nhận hoặc đã được tuyển chọn và được các cơ quan chuyên môn khuyến cáo sản xuất.
+ Cây giống phải khoẻ và không bị nhiễm sâu, bệnh hại quan trọng.
+ Cây giống phải được nuôi ổn định trong túi bầu polietylen hoặc các vật liệu làm bầu khác với kích thước tương ứng là 10 x 22 cm.
+ Đối với cây ghép, cây giống có tuổi tính từ khi ghép đến khi xuất vườn không quá 18 tháng, có sức tiếp hợp tốt, cành ghép và gốc ghép phải phát triển đều nhau và tách bỏ hoàn toàn dây ghép.
+ Đối với cây chiết, cây giống phải giữ nguyên được bộ lá ban đầu hoặc có các đợt lộc mới đã thành thục.
+ Độ lớn của cây giống được quy định như sau:
| TT | Chỉ tiêu đánh giá | Phẩm cấp | |||
| Cây chiết | Cây ghép | ||||
| Loại 1 | Loại 2 | Loại 1 | Loai 2 | ||
| 1 | Chiều cao cây tính từ mặt bầu (cm) | > 50 – 60 | 40 – 50 | > 70 – 80 | 60 – 70 |
| 2 | Đường kính gốc đo cách mặt bầu 5 cm (cm) | > 2 | 1,5 – 2 | 1 – 1,5 | 0,8 – 1 |
| 3 | Đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm (cm) | – | – | > 0,5 | 0,4 – 0,5 |
| 4 | Chiều dài cành ghép tính từ vết ghép (cm) | – | – | >50 – 60 | 40 – 50 |
| 5 | Số lượng cành cấp 1 | 3 – 4 | 1 – 2 | 2 – 3 | 1 |
Thiết kế vườn và kỹ thuật trồng
– Loại đất trồng: Cây ổi dễ trồng, có thể sinh trưởng phát triển trên nhiều loại đất, độ pH thích hợp khá rộng, từ 4,5 đến 8,0 (Thích hợp nhất ở pH 5,0 đến 6,5).
– Khoảng cách trồng: 3 x 3 m.
– Thiết kế vườn đảm bảo thoát nước tốt trong mùa mưa, vườn cây thông thoáng để hạn chế sâu bệnh hại.
– Thời vụ trồng: Quanh năm trong điều kiện tưới tiêu chủ động.
– Chuẩn bị hố trồng kích thước 60 x 60 x 60 (cm). Bón lót mỗi hố (20 – 30 kg) phân chuồng hoai mục + (0,3 – 0,4 kg) Supe lân + (1 – 2 kg) hữu cơ vi sinh. Lượng phân được trộn đều với đất đào dưới hố, rồi lấp hỗn hợp đất, phân đã trộn lại vào hố. Sau 1 tháng thì tiến hành trồng cây.
– Cách trồng:
Khi trồng dùng dao cắt đáy bầu, đặt cây xuống giữa mô và mặt bầu bằng với mặt mô, sau đó rạch theo chiều dọc của bầu để kéo bao nylon lên và lấp đất lại nén đất xung quanh, cắm cọc giữ chặt cây con. Sau đó dùng rơm hay cỏ khô đậy kín mô. Tưới nước giữ ẩm cho cây mỗi ngày một lần và che mát cho cây nếu nắng khô và cây còn yếu.
2.4. Kỹ thuật chăm sóc
2.4.1. Tỉa cành, tạo tán
Trong năm đầu tiên, thường xuyên bấm ngọn tạo cây có tán tròn đều, có nhiều cành cấp 1, 2 và 3. Những năm tiếp theo thường xuyên bấm tỉa cành tạo bộ khung chắc với nhiều cấp cành nhưng thấp tán (< 1,5 m). Cành chưa có hoa, bấm ngọn để lại 4 cặp lá. Cành đã có hoa, bấm ngọn để lại 2 cặp lá phía trên hoa. Bấm cành đã chuyển màu nâu hay khi 2 cặp lá phía trên hoa đã thành thục.
2.4.2. Tỉa cành và xử lý ra hoa ổi
Cây ổi ra hoa quả ở cành non khi đốn cành non ra nhiều, có thể chọn vị trí cho ra hoa quả.
– Tỉa cành: Mức độ tỉa cành tùy thuộc vào tình hình sinh trưởng, tuổi cây và mùa vụ để quyết định đốn đau hay cắt nhẹ, đốn tạo hình cần làm sớm, mục đích để cành khung khỏe, có thể sau khi ngắt ngọn để 4 cành khung, 3 tháng sau cắt cành khung, để lại mỗi cành một đôi cành cấp hai cụ thể như sau:
+ Cây khoảng 4 – 6 tháng tuổi cắt bớt đọt những cành mọc gần mặt đất, chừa 3-4 cặp lá hay chừa một cặp phía trên hoa và uốn ngọn những cành mọc vượt xuống thấp (tạo dạng tán hình cầu hay hình nấm để cây nhận được nhiều ánh sáng).
+ Sau khi thu hoạch trái, tiến hành cắt tỉa cành sâu bệnh, cành khô, cành tăm hay cành yếu và cắt ngọn ở độ cao 1m nhằm giúp cây phát triển cành mới, cây thấp và thông thoáng nhất là khi cây đã giao tán.
+ Cần khống chế chiều cao cây ổi để dễ chăm sóc và thu hoạch trái, nhất là các vườn trồng ổi chuyên canh. Chiều cao cây 3 – 4 năm tuổi nên khoảng 1,5m; 5 – 6 năm tuổi cao 1,6 – 1,7m và 7 – 8 năm tuổi cao 2m.
– Xử lý ra hoa ổi: Cây ổi có thể ra hoa và cho trái quanh năm, tuy nhiên cần xử lý ra hoa để tạo ra sản lượng tập trung nhằm tránh sâu bệnh phá hại và có giá cao vào một thời điểm nhất định.
Kỹ thuật bấm đọt xử lý ra hoa ổi:
+ Cành ổi chưa ra hoa: dùng kéo bấm bỏ đọt chừa lại 3 cặp lá kép.
+ Cành ổi ra 1 cặp nụ hoa và cây có nhiều cành mang trái: bấm bỏ đọt nhưng chừa phía trên cặp hoa đó một cặp lá để có thể ra thêm một cặp nụ mới.
+ Cành ổi có đủ 2 cặp nụ và nhiều cành không cho trái thì cắt đọt trên cặp nụ 2, không chừa cặp lá nào nữa để cành ổi có thể tập trung dinh dưỡng nuôi trái.
+ Việc bấm đọt được tiến hành thường xuyên 1 – 2 tuần/lần.
2.4.3. Bao trái
Trước khi bao trái 1 – 2 ngày cần phun thuốc phòng ngừa sâu bệnh hay tỉa bỏ trái dị dạng, bị sâu bệnh gây hại. Thời gian bao trái tốt nhất khi trái có đường kính 2,0 – 2,5 cm. Vật liệu bao trái chuyên dụng và kết hợp với túi lưới xốp (bao trái lê, táo..).
2.4.4. Tưới nước, tủ gốc
– Tưới nước: Sử dụng hệ thống tưới tự động để chủ động việc tưới cho cây. Số lần tưới vào mùa nắng 2 ngày/lần, tưới đủ ẩm giúp cây sinh trưởng tốt. Vào mùa mưa, cần căn cứ vào số ngày không mưa (3 – 4 ngày) để tưới bổ sung cho cây, tránh cho cây bị thiếu nước.
– Tủ gốc: Vào mùa nắng tiến hành tủ gốc bằng rơm rạ hoặc cỏ khô giúp cây giữ ẩm.
2.4.5. Bón phân
– Vôi: Bón 2 – 4 kg vôi/cây/năm để điều chỉnh pH của đất nếu cần thiết (bón trước hoặc sau 20 ngày khi bón các loại phân khác).
– Liều lượng phân bón cho ổi theo tuổi cây.
Bảng 1. Liều lượng phân bón cho ổi theo tuổi cây
| Tuổi cây (năm) | Liều lượng phân bón /cây/năm | |||||||
| Phân chuồng hoai (kg) | Phân hữu cơ vi sinh (kg) | Liều lượng phân nguyên chất | Liều lượng phân đơn | |||||
| N (g) | P2O5 (g) |
K2O (g) |
Urea (g) |
Supe lân (g) |
Kaliclorua (g) | |||
| 1 | 20 – 30 | 1 – 2 | 100 – 150 | 100 – 150 | 50 – 70 | 220 – 320 | 610 – 910 | 80 – 120 |
| 2 – 3 | 30 – 40 | 2 – 3 | 250 – 350 | 120 – 170 | 270 – 370 | 540 – 760 | 720 – 1.030 | 450 -620 |
| 4 – 5 | 40 – 50 | 3 – 4 | 450 – 550 | 220 – 270 | 470 – 570 | 980 – 1.200 | 1.330 – 1.630 | 780 – 950 |
| > 6 | > 50 | 4 – 5 | 600 – 750 | 300 – 370 | 650 – 800 | 1.300 – 1.600 | 1.820 – 2.240 | 1.080 – 1.330 |
+ Có thể sử dụng phân hỗn hợp NPK với liều lượng tương đương.
Bảng 2. Thời gian bón và liều lượng bón phân cho cây ổi theo từng độ tuổi
| Tuổi cây (năm) | Thời gian, liều lượng bón |
| 1 | Bón lót 100% phân chuồng hoai + 100% Supe lân + 100% hữu cơ vi sinh. Bón thúc: Đạm urea và Kaliclorua chia đều lượng phân và bón 4 đợt/ năm, 3 tháng bón 1 lần. |
| > 2 | – Đợt 1: bón sau khi thu hoạch tập trung, cắt tỉa cành chuẩn bị cho cây ra chồi: 100% phân chuồng hoai + 50% phân hữu cơ vi sinh + 20% đạm urea + 50% Supe lân + 20% Kaliclorua. – Đợt 2: thúc hoa, quả (2 tháng sau bón đợt 1): 30% đạm urea + 50% Supe lân + 20% kaliclorua. – Đợt 3: thúc hoa, quả (2 tháng sau bón đợt 2): 30% đạm urea + 30% kaliclorua – Đợt 4: thúc quả, dưỡng cây (2 tháng sau bón đợt 3): 50% phân hữu cơ vi sinh + 20% đạm urea + 30% kaliclorua. |
+ Cách bón:
Phân hữu cơ và hữu cơ vi sinh: Rải đều trên phần đất dưới tán chiếu từ mép tán vào 0,5 m, xới nhẹ 5 – 10 cm, tưới đẫm nước.
Phân vô cơ: Rải đều lên phần đất dưới tán chiếu từ mép tán vào 0,5 m, xới nhẹ đất để trộn phân vào đất rồi tưới đẫm nước để phân thấm vào đất hoặc pha phân vô cơ với nước (10%) để tưới sau đó tưới đẫm nước. Sau khi bón phân có thể tủ đất bằng tàn dư thực vật.
– Phân trung lượng (Canxi, Magiê,..): Kết hợp với phân đa lượng hay sử dụng riêng lẽ, giúp tăng đậu trái, cành mang trái chắc khỏe,… Một số dạng phân như: NPKMg (12-12-17-2), Super Canxi, phân bón lá kích thích ra hoa – đậu trái,…
– Phân vi lượng (Boron, kẽm,..): Chủ yếu ở dạng phân bón lá và được phun qua kết hợp với các lần thuốc sâu (không chung với thuốc trừ bệnh) giúp tăng đậu trái, cuống trái dai, trái ít dị dạng. Một số loại thường dùng Progibb, Super Bo, Kẽm sulphate…
2.4.6. Quản lý cỏ dại
Thường xuyên làm cỏ xung quanh gốc cây. Sử dụng dụng cụ thủ công hoặc máy cắt cỏ trong vườn không để cỏ cạnh tranh dinh dưỡng với cây ổi.
2.4.7. Quản lý sâu, bệnh
Sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại tổng hợp cho cây ổi.
– Biện pháp kỹ thuật: Vệ sinh vườn tạo cho vườn thông thoáng, phá hủy nơi ẩn nấp của sâu, bệnh. Bón phân, tưới nước hợp lý giúp cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt nâng cao khả năng chống chịu sâu, bệnh. Kiểm tra vườn thường xuyên nhằm phát hiện sâu, bệnh sớm để có hướng phòng trị kịp thời. Áp dụng biện pháp bao quả ổi bằng bao chuyên dụng khi quả có đường kính khoảng 2 – 3 cm. Bao vào ngày thứ 2 sau khi xử lý sâu bệnh.
– Biện pháp sinh học: Cải tạo đất, bón tăng cường phân hữu cơ, bổ sung vi sinh vật trong đất để phòng trừ nấm bệnh gây hại.
– Biện pháp tác động cơ giới, vật lý: Cắt bỏ, tiêu hủy cành, quả bị bệnh. Kiểm tra và bắt giết sâu gây hại bằng các biện pháp như bẫy ánh sáng, mùi vị, bắt vợt hoặc bằng tay.
– Biện pháp hóa học: Nếu phát hiện sâu, bệnh vượt qua ngưỡng gây hại mà 3 biện pháp trên không ngăn chặn được mới sử dụng thuốc để phun, ưu tiên các loại thuốc có nguồn gốc từ sinh học hoặc thảo mộc. Sử dụng luân phiên các loại thuốc, thuốc có hiệu quả không được sử dụng quá 2 lần để tránh hiện tượng kháng thuốc, tuân theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều lượng và đúng cách).
Phòng trừ một số sâu, bệnh gây hại chính:
+ Sâu róm, sâu cuốn lá: Sử dụng thuốc BVTV có hoạt chất Abamectin, Bacillus thuringiensis var. Kurstaki liều lượng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
+ Nhóm rầy, rệp (rệp sáp, rệp sáp phấn, rầy phấn trắng,..): Sử dụng luân phiên các thuốc có hoạt chất Emamectin benzoate, Thiamethoxam, Spinetoram, Imidacloprid.
+ Bọ xít: Sử dụng luân phiên các thuốc có hoạt chất Bacillus thuringiensis var. Kurstaki, Emamectin benzoate, Thiamethoxam.
+ Ruồi đục quả, sâu đục quả: Sử dụng túi bao quả khi quả có đường kính 2 – 3 cm, sau khi xử lý sâu, bệnh bằng phun thuốc bảo vệ thực vật. Đặt bẫy: Dùng chất Methyl eugenol (trích từ hương nhu đã được Methyl hóa) hoặc vizubon.
+ Sâu đục cành, thân: Bắt thủ công khi phát hiện lỗ sâu đục. Tiêm các loại thuốc trừ sâu hay nhét thuốc trộn với cát vào lỗ đục. Sử dụng thuốc trừ sâu hoạt chất Cypermethrin.
+ Bệnh đốm lá, đốm rong: Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như Copper Hydroxide, Copper Oxychloride.
+ Bệnh thán thư: Cắt tỉa, thu gom các bộ phận của cây bị bệnh đem đốt để tránh nguồn bệnh có thể lây lan. Sử dụng thuốc có hoạt chất Fosetyl-aluminium, Copper Oxychloride.
+ Bệnh ghẻ, rỉ sắt: Làm sạch cỏ, bón phân cân đối đầy đủ, cắt tỉa cành và thu gom hết các tàn dư cành, quả bệnh đem đi tiêu hủy. Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Copper Hydroxide, Hexaconazole.
+ Bệnh muội đen: Sử dụng vòi nước áp lực cao để phun, dầu khoáng, thuốc có hoạt chất như Copper Hydroxide, Copper Oxychloride.
+ Tuyến trùng sần rễ gây hại rễ cây ổi: Sử dụng chế phẩm sinh học như phân hữu cơ AT hạn chế tuyến trùng gồm các thành phần: Nts (2,8%), P2O5hh (1,5%), K2O hh(2,0%), Humic % (2,5), Hữu cơ % (23). Đặc biệt gồm có các chủng vi sinh Verticillium, Pacelomyces, Dactyrella nema đối kháng với các loại tuyến trùng trong đất. Sử dụng pha 20-50 ml/15 lít nước tưới đều quanh gốc. Một năm sử dụng 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa nhằm hạn chế sự phát triển mật số của tuyến trung trong đất. Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như Abamectin.
2.5. Thu hoạch
– Chấm dứt phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng trước khi thu hoạch ổi đài loan 10 – 15 ngày.
– Thu hoạch đúng độ chín, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang xanh vàng, quả đang cứng rắn chuyển sang giòn, mềm, cùi có mùi vị thơm. Thu quả vào buổi sáng hoặc buổi chiều, trời mát, không mưa, tránh thu hái vào giữa trưa khi trời quá nóng. Quả thu hoạch xong cần đặt vào sọt, giỏ sạch, tránh tiếp xúc với đất, bảo quản nơi râm mát để đưa đến nơi tiêu thụ.
– Sản phẩm ổi sau thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất, hạn chế để qua đêm.
– Không chất quả ổi quá đầy giỏ, sọt khi vận chuyển, giỏ, sọt phải được bao lót kỹ, che phủ bằng giấy hoặc lá để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào quả và tổn thương quả do va chạm trong khi vận chuyển./.









