II. Chọn đất trồng và chuẩn bị đất trồng
* Chọn đất: có tầng dầy từ 1 m trở lên, kết cấu xốp để giữ mầu, và thoát nước tốt, giàu mùn. Độ dốc của đất từ 3 – 200 (tốt nhất là 3 – 80).
* Chuẩn bị đất trồng
Công việc cụ thể bao gồm: phát quang, san mặt bằng; thiết kế vườn trồng; đào hố; bón phân lót và lấp hố; các công việc khác như làm đường, mương rãnh tưới tiêu nước,…
Phát quang và san ủi mặt bằng
Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng cây ăn quả nói chung và trồng bưởi Diễn đều phải phát quang, thậm chí phải đánh bỏ toàn bộ rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cho việc thiết kế vườn được dễ dàng.
Trừ những nơi đất quá dốc (từ khoảng 100 trở lên) sẽ áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, nghĩa là chỉ phát quang, dãy cỏ, san lấp những chỗ quá gồ ghề sau đó thiết kế và đào hố trồng cây, còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng, sau khi phát quang, san ủi sơ bộ.
Có thể dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự bốc hơi nước của vườn sau khi bị phát quang.
Đối với các loại đất chuyển đổi khác sang trồng bưởi Diễn cũng cần phải dọn sạch và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế.
Thiết kế vườn trồng
– Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách phù hợp.
Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 – 50 nên bố trí cây theo kiểu hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tam giác (kiểu nanh sấu).
Đất có độ dốc từ 5 – 100 phải trồng cây theo đường đồng mức, khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức.
Ở độ dốc 8 – 100 nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang đơn giản, dưới 80 có thể áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.
– Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không cần phải thiết kế đường giao thông, song với diện tích lớn hơn thậm chí tới 5 – 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0,5 đến 1ha/lô.
Bố trí đường giao thông rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe cơ giới, đặc biệt đối với đất dốc cần phải bố trí đường lên, xuống và đường liên đồi.
Độ dốc của đường lên đồi không quá 100.
Hố cần phải chuẩn bị trước khi trồng ít nhất 1 tháng.
III. Kỹ thuật trồng bưởi diễn
1. Thời vụ trồng và cách trồng
– Trong điều kiện sinh thái miền bắc thời vụ trồng tốt nhất vào tháng 2, 3 (có thể trồng vào tháng 8,9).
2. Tiêu chuẩn chọn giống
Cây giống phải được nhân từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phải đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN – 2001, cụ thể: cây giống sản xuất bằng phương pháp ghép phải được tạo hình cơ bản trong vườn ươm, có ít nhất 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành.
Đường kính cành ghép cách điểm ghép đạt từ 0,5 – 0,7 cm; dài từ 50 cm trở lên; có bộ lá xanh tốt, không sâu, bệnh.
3. Đào hố trồng và bón lót
+ Kích thước hố rộng 0,8 – 1 m sâu 0,8 – 1 m. Đất xấu cần đào rộng hơn.
+ Bón phân lót cho 1 hố:
Bót lót cho mỗi hố 30 – 50 kg phân chuồng hoai (hoặc 5 – 7 kg phân vi sinh) + 1 kg supelân + bón vôi đủ điều chỉnh pH đất về ngưỡng thích hợp (từ 6 – 6,5).
Toàn bộ lượng phân lót trên được trộn đều với tầng đất mặt và lấp hố. Lượng đất lấp hố cao hơn bề mặt hố từ 7 – 10 cm, dùng cọc thiết kế vườn đánh dấu tâm hố.
4. Mật độ khoảng cách và cách trồng
Bố trí mật độ, khoảng cách
Mật độ trồng phụ thuộc vào và khả năng đầu tư thâm canh. Thông thường đối với bưởi Diễn trồng với khoảng cách 5 m x 4 m (tương ứng với 500 cây/ ha).
Đối với những vùng đất tốt hoặc có điều kiện đầu tư thâm canh và áp dụng các biện pháp đốn tỉa hàng năm có thể bố trí mật độ dày hơn (600 cây/ha).
Ở những vùng đất dốc, hàng cây được bố trí theo đường đồng mức và khoảng cách giữa 2 đường đồng mức là khoảng cách giữa 2 hình chiếu của cây.
Khoảng cách cây được xác định như nhau trên cùng một đường đồng mức, đường đồng mức dài hơn thì có số cây nhiều hơn.
– Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp đất vừa bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2- 3 cm. Không được lấp quá sâu, trồng xong phải tưới ngay và dùng cỏ mục ủ gốc (lưu ý phải cách gốc từ 10- 15 cm để tránh sâu bệnh bưởi diễn xâm nhập).
IV. Kỹ thuật chăm sóc sau khi trồng
1. Tưới nước
Thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây hoàn toàn bén rễ và phục hồi. Sau đó tuỳ thời tiết nắng mưa để chống hạn hoặc chống úng cho cây.
Trước khi thu hoạch 1 tháng ngừng tưới nước.
Về lượng nước tưới và số lần tưới phải dựa vào khả năng giữ nước của đất, lượng bốc hơi và lượng mưa để quyết định, phương pháp tưới có thể là tưới bề mặt hoặc tưới nhỏ giọt,… mỗi lần bón phân cần phải tưới nước để phân có thể hoà tan tạo điều kiện cho cây hấp thụ tốt hơn.
2. Cắt tỉa tạo hình
Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ chưa mang quả: Việc cắt tỉa được tiến hành ngay từ khi trồng. Để có được dạng hình hợp lý (hình bán cầu), cần thực hiện theo các bước sau:
Tạo cành cấp 1: Khi cây con đạt chiều cao 45 – 50 cm, cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1.
Chỉ để lại 3 – 4 cành cấp 1 phân bố tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này thường chọn cành khoẻ, ít cong queo, cách nhau 7 – 10 cm trên thân chính và tạo với thân chính một góc xấp xỉ 450 – 600 để khung tán đều và thoáng.
+ Tạo cành cấp 2: Khi cành cấp 1 dài 25 – 30 cm, ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thông thường trên cành cấp 1 chỉ giữ lại 3 cành cấp 2 phân bố hợp lý về góc độ và hướng.
+ Tạo cành cấp 3: Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các cành này phải khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau giúp cây quang hợp được tốt.
+ Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ mang quả
Cắt tỉa sau thu hoạch: Được tiến hành sau khi thu hoạch quả. Cắt tỉa tất cả các cành sâu bệnh, cành chết, cành vượt, những cành quá dày, cắt tỉa bớt cành cấp 1(nếu số cành cấp 1/cây quá dày) sao cho cây có bộ khung tán cân đối. Đối với cành thu, cắt bỏ những cành yếu, mọc quá dày.
Cắt tỉa vụ xuân: Được tiến hành vào giữa tháng 1 đến giữa tháng 3 hàng năm: Cắt bỏ những cành xuân chất lượng kém, cành sâu bệnh, cành mọc lộn xộn trong tán, những chùm hoa nhỏ, dầy, dị hình.
Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 6: Cắt bỏ những cành hè mọc quá dày hoặc yếu, cành sâu bệnh, tỉa bỏ những quả nhỏ, dị hình.
3. Bón phân cho Bưởi Diễn
Bón phân cho bưởi Diễn tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng hàng năm, nền đất cụ thể. Cây từ 1- 3 năm sau khi trồng (cây chưa có quả – giai đoạn kiến thiết cơ bản). Mỗi năm bón 4 lần vào tháng 2, tháng 5 tháng 8 và tháng 11.
Lượng phân bón ở mỗi lần như sau:
+ Đợt bón tháng 2: Bón 100% phân hữu cơ + 40% đạm + 40% kali
+ Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 8: 30% đạm + 30% kali
+ Đợt bón tháng 11: 100% lân + 100% vôi
Lượng bón mỗi cây:
|
Năm trồng |
Phân hữu cơ (kg) |
Đạm urê (gam/cây) |
Lân supe (gam) |
Kaliclo rua (gam) |
Vôi bột (kg) |
|
Năm thứ 1 |
30 |
300 |
500 |
110 |
1 |
|
Năm thứ 2 |
30 |
500 |
800 |
330 |
1 |
|
Năm thứ 3 |
50 |
860 |
1.200 |
460 |
1 |
Trong thời kỳ cho quả, lượng phân bón được thiết lập dựa trên năng suất của vụ trước. Có thể tham khảo bảng hướng dẫn sau:
|
Năng suất thu hoạch vụ trước |
Lượng bón |
|||
|
Phân hữu cơ (kg/cây) |
Đạm Urê (g/cây) |
Lân Supe (g/cây) |
Kaliclorua (g/cây) |
|
|
20 kg/năm |
30 |
650 |
830 |
410 |
|
40 kg/năm |
– |
1.100 |
1.400 |
680 |
|
60 kg/năm |
50 |
1.300 |
1.700 |
820 |
|
100 kg/năm |
– |
1.750 |
2.250 |
1.090 |
|
120 kg/năm |
70 |
2.200 |
2.800 |
1.360 |
Thời điểm bón:
Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm.
Lần 1: Bón thúc hoa: (tháng 2): 40% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 2: Bón thúc quả: (tháng 4 – 5): 20% đạm urê + 30% kaliclorua
Lần 3: Bón sau thu hoạch: (tháng 11 – 12): 100% phân hữu cơ + 100% phân lân + 40% đạm urê, 40% kaliclorua.
Cách bón:
Bón phân hữu cơ:
Đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 30 – 40 cm, sâu 20 – 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có thể đào 3 rãnh theo hình vành khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp phần còn lại.
Bón phân vô cơ:
Khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán cách xa gốc 20 – 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới nước.
V. Một số biện pháp chăm sóc bưởi Diễn
* Biện pháp kích thích ra hoa
Khoanh vỏ: vào cuối tháng 11, đầu tháng 12, khi lá đã thành thục, chọn những cây sinh trưởng khoẻ, lá xanh đen tiến hành khoanh vỏ.
Khoanh toàn bộ số cành cấp 1. Phương pháp là dùng dao sắc khoanh bỏ hết lớp vỏ đến phần gỗ với chiều rộng vết khoanh 0,2 – 0,3 cm theo hình xoắn ốc 1,5 – 2 vòng, tuyệt đối không dùng liềm, cưa.
Xử lý thuốc trừ nấm bệnh cho vết khoanh.
* Biện pháp tăng khả năng đậu quả
+ Trước khi nở hoa: dùng các loại phân bón lá: Atonic, Mastrer – Grow, kích phát tố thiên nông (theo chỉ dẫn trên bao bì) phun 2 lần, lần 1 khi mới xuất hiện nụ, lần 2 cách lần 1 là 15 ngày.
+ Sau khi đậu quả: khi quả non có đường kính 1 – 2 cm, phun Atonic, Mastrer – Grow, kích phát tố thiên nông 2 – 3 lần với nồng chỉ dẫn, các lần phun cách nhau 10 – 15 ngày.
VI. Một số loại sâu bênh thường gặp trên cây Bưởi Diễn
1. Sâu vẽ bùa (Phylocnistis citrella)
– Trưởng thành: đẻ trứng vào mặt dưới lá non. Sâu non đục vào lớp dưới biểu bì tạo đường hầm ngoằn ngoèo màu trắng bạc. Sâu non đẫy sức hoá nhộng ngay trong vòng cuộn của lá. Vòng đời sâu vẽ bùa ngắn, từ 17 – 23 ngày.
– Phòng trừ: phun Polytrin 440EC nồng độ 0,25%. Phun khi lộc non mới nhú, dài1-2cm
2. Sâu đục cành (Chelidonium argentatu)
Vào tháng 4-5, trưởng thành đẻ trứng, từng quả, vào nách lá non, đỉnh chồi. Sâu non đục vào bên trong cành tạo đường ngoằn ngoèo xoáy trôn ốc. Lúc đầu, đường hầm đục hướng ra ngoài tán, sau đó đường đục quay vào phía trong thân và sâu hóa nhộng ở đó.
Phòng trừ: Phun Supracide 0,2 – 0,25% khi lộc non xuất hiện hoặc bơm Ofatox 0,1% vào lỗ đục trên cành, sau đó dùng đất sét bít kín lỗ thông.
3. Sâu đục thân (Nadezhdiella cantori Hope)
– Trưởng thành màu xanh đậm có những đốm trắng. Trưởng thành đẻ trứng, từng quả, vào các vết nứt của cây. Sâu non đục vào trong thân tạo đường ngoằn ngoèo hướng từ dưới lên trên, hoá nhộng ngay trong thân cây.
– Phòng trừ: vệ sinh vườn, gốc cây sạch sẽ. Thường xuyên dùng nước vôi đặc quét gốc để hạn chế trưởng thành đẻ trứng lên thân cây. Bơm Supracide 0,2 – 0,25% vào lỗ có sâu, dùng đất sét bịt kín lỗ sâu đục để diệt sâu non.
4. Rệp
Rệp sống thành quần tụ, hút nhựa trên chùm hoa hay các bộ phận non. Chất bài tiết của rệp là môi trường thuận lợi cho nấm muội đen phát triển. Rệp gây rụng hoa, quả non, đọt non biến dạng, lá bị xoăn lại.
Phòng trừ: phun DC Tron Plus 0,5%, Supracide 0,2% khi phát hiện thấy rệp hại
+ Rầy chổng cánh: Diaphorina citri
– Rầy trưởng thành màu xám nâu, dài 2,5 – 3 cm. Rầy cái đẻ trứng trên các lộc non vừa nhú, rầy có thể đẻ tới 800 quả trứng. Rầy trưởng thành hoạt động nhanh nhẹn, rầy con màu vàng sáng rất ít di động.
– Phòng trừ:
Phun dầu DC Tron Plus 0,5%, Sherpa 0,2% để phòng trừ
5. Nhện đỏ (Panonychus citri, Tetranychus citr)
Nhện đỏ có chiều dài khoảng 0,5 mm, thân hình ô van, màu đỏ sẫm (Tetranychus) hoặc đỏ tươi (Panonychus citri), trên thân có lông dài thưa màu trắng hoặc hơi vàng. Trứng nhện màu đỏ tươi hình cầu hoặc hình củ hành. Nhện đẻ trứng sát gân lá, trên cả hai mặt lá.
Phòng trừ:
Phun Abarmactin: 0,3%, DC Tron Plus 0,5%, Pegarus 0,2%, Saromite 0,15%.
6. Bệnh vàng lá (Greening do Liberibacter asiaticus)
Cây bị bệnh có hiện tượng “gân xanh lá vàng”. Bệnh thường biểu hiện từ những cành đơn lẻ, lá rụng dần và cành bị chết. Ở những cành bị bệnh, quả nhỏ, biến dạng, màu nhợt, chua.
* Phòng trừ:
Chặt bỏ những cây bị bệnh. Chăm sóc tốt cho vườn bưởi, trồng xen ổi để xua đuổi rầy chổng cánh.
7. Bệnh loét bưởi (Xanthomonas campestris citri)
* Triệu chứng:
Trên lá, khi mới xuất hiện, vết bệnh có dạng giọt dầu trong suốt, sau đó vết bệnh lan rộng ra thành hình tròn hay hình bất kỳ màu nâu nhạt, quầng vàng. Vết bệnh lan nhanh khi gặp nhiệt độ, ẩm độ cao. Khi cây bị bệnh, lá rụng hàng loạt, cành khô rồi chết, cây sinh trưởng kém, quả rụng sớm.
* Phòng trừ:
Phun phòng vào lúc mới ra lộc hoặc khi bệnh bắt đầu xuất hiện. Khi bệnh nặng có thể phun 2 – 4 lần, mỗi lần cách nhau 10 – 15 ngày. Sử dụng các loại thuốc gốc đồng như Boocđô 1%, Kasuran 0,15%, champion 37,5FL, Boocđô + zineb, Copper oxychloride… phun khi cây mới ra lộc, lượng nước phun là 600 – 800 lít/ha.
8. Bệnh chảy gôm (Phytophthora sp)
Bệnh chủ yếu hại các rễ tơ nơi tiếp giáp giữa bộ phận trên và dưới mặt đất. Ở cây bị bệnh, lá chuyển vàng, nhựa chảy ra từ các vết bệnh trên thân.
Phòng trừ:
Phun hoặc quét dung dịch Aliet 2% hoặc boocdo 3% lên thân cây.
VI. Thu hoạch và bảo quản
Thời điểm thu hoạch: Thu hoạch khi vỏ quả chuyển từ màu xanh chuyển xang mầu vàng;
Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh khi thu hái: Thu hoạch quả vào những ngày trời tạnh ráo, thu hoạch vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, tránh thu hoạch vào giữa trưa hoặc trời quá nóng.
Kỹ thuật thu hái: Cần phải có thang chuyên sử dụng cho thu hoạch quả và sử dụng kéo để cắt chùm quả sau đó lau sạch, phân loại, cho vào thùng hoặc sọt tre có lót giấy hoặc xốp, để nơi thoáng mát và đem đi tiêu thụ./.







